Điện trở - Tụ điện - Cuộn dây
BẠN ĐANG HỌC TRÊN TRANG WEB HTTP://HOCNGHETRUCTUYEN.VN
CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO BÁCH KHOA
- ĐỊA CHỈ DUY NHẤT : 78 PHỐ VỌNG - HÀ NỘI
Linh kiện điện tử thụ động.
I) ĐIỆN TRỞ
Tải phần mềm thực hành đọc trị số điện trở 1. Khái niệm về điện trở. Điện trở là gì ? Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn. Điện trở của dây dẫn : R = ρ.L / S
2. Điện trở trong thiết bị điện tử. a) Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.
Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử.
Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý. b) Đơn vị của điện trở
b) Cách ghi trị số của điện trở
Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp. 3. Cách đọc trị số điện trở . Quy ước mầu Quốc tế
Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vòng mầu. * Cách đọc trị số điện trở 4 vòng mầu :
Cách đọc điện trở 4 vòng mầu
* Cách đọc trị số điện trở 5 vòng mầu : ( điện trở chính xác )
4 - Thực hành đọc trị số điện trở.
Các điện trở khác nhau ở vòng mầu thứ 3
Các điện trở có vòng mầu số 1 và số 2 thay đổi .
Bài tập - Bạn hãy đoán nhanh trị số trước khi đáp án xuất hiện, khi nào tất cả các trị số mà bạn đã đoán đúng trước khi kết quả xuất hiện là kiến thức của bạn ở phần này đã ổn rồi đó !
Bài tập - Đoán nhanh kết quả trị số điện trở.
5 - Các trị số điện trở thông dụng. Ta không thể kiếm được một điện trở có trị số bất kỳ, các nhà sản xuất chỉ đưa ra khoảng 150 loại trị số điện trở thông dụng , bảng dưới đây là mầu sắc và trị số của các điện trở thông dụng.
Các giá trị điện trở thông dụng.
6 -. Phân loại điện trở.
Các điện trở : 2W - 1W - 0,5W - 0,25W
Điện trở sứ hay trở nhiệt
7 - Công xuất của điện trở. P = U . I = U2 / R = I2.R
Điện trở cháy do quá công xuất
P = U2 / R = (12 x 12) / 120 = 1,2W
8 - Biến
trở, triết áp :
Hình dạng biến trở Ký hiệu trên sơ đồ Biến trở thường ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân chỉnh của kỹ thuật viên, biến trở có cấu tạo như hình bên dưới.
Cấu tạo của biến trở Triết áp : Triết áp cũng tương tự biến trở nhưng có thêm cần chỉnh và thường bố trí phía trước mặt máy cho người sử dụng điều chỉnh. Ví dụ như - Triết áp Volume, triết áp Bass, Treec v.v.. , triết áp nghĩa là triết ra một phần điện áp từ đầu vào tuỳ theo mức độ chỉnh.
Ký hiệu triết áp trên sơ đồ nguyên lý.
Hình dạng triết áp Cấu tạo trong triết áp
9 - Điện trở mắc nối tiếp .
Điện trở mắc nối tiếp.
10 - Điện trở mắc song song.
Điện trở mắc song song
11 - Điên trở mắc hỗn hợp
Điện trở mắc hỗn hợp.
12 - Ứng dụng của điện trở
Đấu nối tiếp với bóng đèn một điện trở. - Như hình trên ta có thể tính được trị số và công
xuất của điện trở cho phù hợp như sau: Bóng đèn có điện áp 9V và công xuất
2W vậy dòng tiêu thụ là I = P / U = (2 / 9 ) = Ampe đó cũng chính là dòng
điện đi qua điện trở.
Cầu phân áp để lấy ra áp U1 tuỳ ý . Từ nguồn 12V ở trên thông qua cầu phân áp R1 và R2 ta lấy ra điện áp U1, áp U1 phụ thuộc vào giá trị hai điện trở R1 và R2.theo công thức . U1 / U = R1 / (R1 + R2) => U1 = U.R1(R1 + R2) Thay đổi giá trị R1 hoặc R2 ta sẽ thu được điện áp U1 theo ý muốn.
Mạch phân cực cho Transistor
Mạch tạo dao động sử dụng IC 555
|
BẠN ĐANG HỌC TRÊN TRANG WEB HTTP://HOCNGHETRUCTUYEN.VN
CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO BÁCH KHOA
- ĐỊA CHỈ DUY NHẤT : 78 PHỐ VỌNG - HÀ NỘI
II - TỤ ĐIỆN.
Tụ điện : Tụ điện là linh
kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch điện tử,
chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu
xoay chiều, mạch tạo dao động .vv...
1. Cấu tạo của tụ điện . Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một lớp
cách điện gọi là điện môi.
Cấu tạo tụ gốm Cấu tạo tụ hoá 2. Hình dáng thực tế của tụ điện.
Hình dạng của tụ gốm.
Hình dạng của tụ hoá
3. Điện dung , đơn
vị và ký hiệu của tụ điện. C = ξ . S / d
* Đơn vị điện dung của tụ : Đơn vị là Fara (F) , 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF) , NanoFara (nF), PicoFara (pF).
* Ký hiệu : Tụ điện có ký hiệu là C (Capacitor)
Ký hiệu của tụ điện trên sơ đồ nguyên lý. 4 . Sự phóng nạp của tụ điện . Một tính chất quan trọng của tụ điện là tính chất phóng nạp của tụ , nhờ tính chất này mà tụ có khả năng dẫn điện xoay chiều.
Minh hoạ về tính chất phóng nạp của tụ điện. * Tụ nạp điện : Như hình ảnh trên ta thấy rằng , khi công tắc K1 đóng, dòng điện từ nguồn U đi qua bóng đèn để nạp vào tụ, dòng nạp này làm bóng đèn loé sáng, khi tụ nạp đầy thì dòng nạp giảm bằng 0 vì vậy bóng đèn tắt. * Tụ phóng điện : Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì bóng đèn tắt. => Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn loé sáng càng lâu hay thời gian phóng nạp càng lâu. 5 . Cách đọc giá trị điện dung trên tụ điện. * Với tụ hoá : Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ => Tụ hoá là tụ có phân cực (-) , (+) và luôn luôn có hình trụ .
Tụ hoá ghi điện dung là 185 µF / 320 V * Với tụ giấy , tụ gốm : Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu
Tụ gốm ghi trị số bằng ký hiệu.
* Thực hành đọc trị số của tụ điện.
Cách đọc trị số tụ giất và tụ gốm . * Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị là MicroFara
Một cách ghi trị số khác của tụ giấy và tụ gốm. 6. Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ :
-- 7 - Phân loại tụ điện
7.1) Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực )
Tụ gốm - là tụ không phân cực. 7.2) Tụ
hoá ( Tụ có phân cực )
Tụ hoá - Là tụ có phân cực âm dương. 7.3) Tụ xoay .
Tụ xoay sử dụng trong Radio
8 - Phương pháp kiểm tra tụ điện 8.1) Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm. Tụ giấy và tụ gốm thường hỏng ở dạng bị dò rỉ hoặc bị chập, để phát hiện tụ dò rỉ hoặc bị chập ta quan sát hình ảnh sau đây .
Đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm .
8.2) Đo kiểm tra tụ hoá Tụ hoá ít khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay hỏng ở dạng bị khô ( khô hoá chất bên trong lớp điện môi ) làm điện dung của tụ bị giảm , để kiểm tra tụ hoá , ta thường so sánh độ phóng nạp của tụ với một tụ còn tốt có cùng điện dung, hình ảnh dưới đây minh hoạ các bước kiểm tra tụ hoá.
Đo kiểm tra tụ hoá
Chú ý : Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch , ta cần phải hút rỗng một chân tụ khỏi mạch in, sau đó kiểm tra như trên.
9 - Các kiểu mắc và ứng dụng 9.1 . Tụ điện mắc nối tiếp .
Tụ điện mắc nối tiếp Tụ điện mắc song song 9.2 - Tụ điện mắc song song.
9.3 - Ứng dụng của tụ điện . Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong các thiết bị điện tử, tụ điện là một linh kiện không thể thiếu đươc, mỗi mạch điện tụ đều có một công dụng nhất định như truyền dẫn tín hiệu , lọc nhiễu, lọc điện nguồn, tạo dao động ..vv... Dưới đây là một số những hình ảnh minh hoạ về ứng dụng của tụ điện. * Tụ điện trong mạch lọc nguồn.
Tụ hoá trong mạch lọc nguồn.
* Tụ điện trong mạch dao động đa hài tạo xung vuông.
Mạch dao động đa hài sử dụng 2 Transistor
|
BẠN ĐANG HỌC TRÊN TRANG WEB HTTP://HOCNGHETRUCTUYEN.VN
CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO BÁCH KHOA
- ĐỊA CHỈ DUY NHẤT : 78 PHỐ VỌNG - HÀ NỘI
III - CUỘN DÂY
1 - Cuộn cảm
1.1 - Cấu tạo của
cuộn cảm.
Cuộn dây lõi không khí Cuộn dây lõi Ferit
Ký hiệu cuộn dây trên sơ đồ : L1 là cuộn dây lõi 1.2 - Các đại lượng đặc trưng của cuộn cảm. a) Hệ số tự cảm (
định luật Faraday) L = ( µr.4.3,14.n2.S.10-7 ) / l
b) Cảm kháng ZL = 2.3,14.f.L
Thí nghiệm về cảm kháng của cuộn * Thí nghiệm trên minh hoạ : Cuộn dây nối tiếp với bóng đèn sau đó được đấu vào các nguồn điện 12V nhưng có tần số khác nhau thông qua các công tắc K1, K2 , K3 , khi K1 đóng dòng điện một chiều đi qua cuộn dây mạnh nhất ( Vì ZL = 0 ) => do đó bóng đèn sáng nhất, khi K2 đóng dòng điện xoay chỉều 50Hz đi qua cuộn dây yếy hơn ( do ZL tăng ) => bóng đèn sáng yếu đi, khi K3 đóng , dòng điện xoay chiều 200Hz đi qua cuộn dây yếu nhất ( do ZL tăng cao nhất) => bóng đèn sáng yếu nhất. => Kết luận : Cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ với hệ số tự cảm của cuộn dây và tỷ lệ với tần số dòng điện xoay chiều, nghĩa là dòng điện xoay chiều có tần số càng cao thì đi qua cuộn dây càng khó, dòng điện một chiều có tần số f = 0 Hz vì vậy với dòng một chiều cuộn dây có cảm kháng ZL = 0 c) Điện trở thuần của cuộn dây.
1.3 - Tính chất nạp , xả
của cuộn cảm W = L.I 2 / 2
Thí nghiệm về tính nạp xả của cuộn dây. Ở thí nghiệm trên : Khi K1 đóng, dòng điện qua cuộn dây tăng dần ( do cuộn dây sinh ra cảm kháng chống lại dòng điện tăng đột ngột ) vì vậy bóng đèn sáng từ từ, khi K1 vừa ngắt và K2 đóng , năng lương nạp trong cuộn dây tạo thành điện áp cảm ứng phóng ngược lại qua bóng đèn làm bóng đèn loé sáng => đó là hiên tượng cuộn dây xả điện.
2 - Loa và Micro 2.1 - Loa ( Speaker ) Loa là một ứng dụng của cuộn dây và từ trường.
Loa 4Ω - 20W ( Speaker )
Cấu tạo và hoạt động của Loa ( Speaker ) Cấu tạo của loa : Loa gồm một nam châm hình trụ có hai cực lồng vào nhau , cực N ở giữa và cực S ở xung quanh, giữa hai cực tạo thành một khe từ có từ trường khá mạnh, một cuôn dây được gắn với màng loa và được đặt trong khe từ, màng loa được đỡ bằng gân cao su mềm giúp cho màng loa có thể dễ dàng dao động ra vào. Hoạt động : Khi ta cho dòng điện âm tần ( điện xoay chiều từ 20 Hz => 20.000Hz ) chạy qua cuộn dây, cuộn dây tạo ra từ trường biến thiên và bị từ trường cố định của nam châm đẩy ra, đẩy vào làm cuộn dây dao động => màng loa dao động theo và phát ra âm thanh. Chú ý : Tuyệt đối ta không được đưa dòng điện một chiều vào loa , vì dòng điện một chiều chỉ tạo ra từ trường cố định và cuộn dây của loa chỉ lệch về một hướng rồi dừng lại, khi đó dòng một chiều qua cuộn dây tăng mạnh ( do không có điện áp cảm ứng theo chiều ngược lai ) vì vậy cuộn dây sẽ bị cháy . 2.2 - Micro
Micro Thực chất cấu tạo Micro là một chiếc loa thu nhỏ, về cấu tạo Micro giống loa nhưng Micro có số vòng quấn trên cuộn dây lớn hơn loa rất nhiều vì vậy trở kháng của cuộn dây micro là rất lớn khoảng 600Ω ( trở kháng loa từ 4Ω - 16Ω ) ngoài ra màng micro cũng được cấu tạo rất mỏng để dễ dàng dao động khi có âm thanh tác động vào. Loa là thiết bị để chuyển dòng điện thành âm thanh còn micro thì ngược lại , Micro đổi âm thanh thành dòng điện âm tần. 2.3 - Rơ le ( Relay)
Rơ le Rơ le cũng là một ứng dụng của cuộn dây trong sản xuất thiết bị điện tử, nguyên lý hoạt động của Rơle là biến đổi dòng điện thành từ trường thông qua quộn dây, từ trường lại tạo thành lực cơ học thông qua lực hút để thực hiện một động tác về cơ khí như đóng mở công tắc, đóng mở các hành trình của một thiết bị tự động vv...
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Rơ le 3 - Biến áp 3.1 - Cấu tạo của biến áp. Biến áp là thiết bị để biến đổi điện áp xoay chiều, cấu tạo bao gồm một cuộn sơ cấp ( đưa điện áp vào ) và một hay nhiều cuộn thứ cấp ( lấy điện áp ra sử dụng) cùng quấn trên một lõi từ có thể là lá thép hoặc lõi ferit .
Ký hiệu của biến áp 3.2 - Tỷ số vòng / vol của bién áp .
Ta có các hệ thức như sau : U1 / U2 = n1 / n2 Điện áp ở trên hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp tỷ lệ thuận với số vòng dây quấn. U1 / U2 = I2 / I1 Dòng điện ở trên hai đầu cuộn dây tỷ lệ nghịch với điện áp, nghĩa là nếu ta lấy ra điện áp càng cao thì cho dòng càng nhỏ. 3. 3 - Công xuất của biến áp . Công xuất của biến áp phụ thuộc tiết diện của lõi từ, và phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều, biến áp hoạt động ở tần số càng cao thì cho công xuất càng lớn. 3.4 - Phân loại biến áp . * Biến áp nguồn và biến áp âm tần:
Biến áp nguồn Biến áp nguồn hình xuyến Biến áp nguồn thường gặp trong Cassete, Âmply .. , biến áp này hoạt động ở tần số điện lưới 50Hz , lõi biến áp sử dụng các lá Tônsilic hình chữ E và I ghép lại, biến áp này có tỷ số vòng / vol lớn. Biến áp âm tần sử dụng làm biến áp đảo pha và biến áp ra loa trong các mạch khuyếch đại công xuất âm tần,biến áp cũng sử dụng lá Tônsilic làm lõi từ như biến áp nguồn, nhưng lá tônsilic trong biến áp âm tần mỏng hơn để tránh tổn hao, biến áp âm tần hoạt động ở tần số cao hơn , vì vậy có số vòng vol thấp hơn, khi thiết kế biến áp âm tần người ta thường lấy giá trị tần số trung bình khoảng 1KHz - đến 3KHz. * Biến áp xung & Cao áp .
Biến áp xung Cao áp Biến áp xung là biến áp hoạt động ở tần số cao khoảng vài chục KHz như biến áp trong các bộ nguồn xung , biến áp cao áp . lõi biến áp xung làm bằng ferit , do hoạt động ở tần số cao nên biến áp xung cho công xuất rất mạnh, so với biến áp nguồn thông thường có cùng trọng lượng thì biến áp xung có thể cho công xuất mạnh gấp hàng chục lần.
|